Quy định về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

QUY ĐỊNH VỀ CẢI TẠO PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

Từ ngày 10-3, việc cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có một số nội dung mới theo quy định tại Thông tư 85/2014/TT-BGTVT như sau:
– Không cải tạo thay đổi mục đích sử dụng (công dụng) đối với xe cơ giới đã có thời gian sử dụng trên 15 năm, kể từ năm sản xuất của xe cơ giới đến thời điểm thẩm định thiết kế.

– Không cải tạo xe cơ giới chuyên dùng nhập khẩu thành xe cơ giới loại khác trong thời gian 5 năm, xe đông lạnh nhập khẩu thành xe loại khác trong thời gian 03 năm, kể từ ngày được cấp biển số đăng ký lần đầu.

– Không cải tạo thùng xe của xe tải nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp mới, chưa qua sử dụng trong thời gian 6 tháng, kể từ ngày kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường lần đầu đến khi thẩm định thiết kế (trừ trường hợp cải tạo thành xe tập lái, sát hạch; cải tạo lắp đặt thêm mui phủ của xe tải thùng hở).

– Không cải tạo xe cơ giới loại khác thành xe chở người và ngược lại, trừ trường hợp cải tạo xe ô tô chở người từ 16 chỗ (kể cả chỗ người lái) trở xuống thành xe ô tô tải VAN.

– Không cải tạo hệ thống treo của xe cơ giới.

– Không cải tạo hệ thống phanh của xe cơ giới, trừ các trường hợp: Lắp đặt bàn đạp phanh phụ trên xe tập lái, xe sát hạch và ngược lại; Cải tạo để cung cấp năng lượng và điều khiển hệ thống phanh của rơ moóc, sơ mi rơ moóc.

– Không cải tạo hệ thống lái của xe cơ giới, trừ trường hợp cải tạo đối với xe cơ giới tay lái nghịch được nhập khẩu.

– Không cải tạo lắp đặt giường nằm loại hai tầng lên xe chở người.

– Không cải tạo tăng kích thước khoang chở hành lý của xe chở người.

– Không cải tạo xe ô tô đầu kéo thành xe cơ giới loại khác (trừ xe chuyên dùng).

– Không cải tạo thay đổi kích cỡ lốp, số trục và vết bánh xe của xe cơ giới.

– Không cải tạo thay đổi khoảng cách giữa các trục của xe cơ giới, trừ các trường hợp: cải tạo thành xe chuyên dùng, đầu kéo; cải tạo thu ngắn chiều dài cơ sở khi cải tạo trở lại thành xe nguyên thủy và khi cải tạo để giảm chiều dài toàn bộ, kích thước thùng xe của xe tự đổ, xe xi téc, xe tải phù hợp quy định tại Thông tư số 42/2014/TT-BGTVT.

– Không cải tạo tăng chiều dài toàn bộ của xe cơ giới, trừ các trường hợp cải tạo thành xe chuyên dùng và cải tạo thay đổi tấm ốp mặt trước, sau của xe chở người.

– Không cải tạo tăng kích thước lòng thùng xe của xe tải, thể tích xi téc của xe xi téc. Khi cải tạo lắp thêm mui phủ lên xe tải thùng hở không có mui phủ thì không được tăng chiều cao của thành thùng xe.

– Không được tăng kích thước lòng thùng xe, thể tích xi téc đối với xe tải, xe xi téc đã cải tạo thành xe loại khác khi cải tạo trở lại loại xe nguyên thủy.

– Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông của xe cơ giới sau cải tạo phải đảm bảo:

+ Đối với xe chở người: Không lớn hơn giá trị nhỏ của khối lượng toàn bộ theo thiết kế tương ứng với số người cho phép chở lớn nhất theo thiết kế của nhà sản xuất và khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông theo quy định về tải trọng cầu đường.

+ Đối với xe tải và xe chuyên dùng: Không lớn hơn giá trị của khối lượng toàn bộ theo thiết kế của nhà sản xuất và khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông theo quy định về tải trọng cầu đường.

– Khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông của xe cơ giới sau cải tạo không được lớn hơn khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế của xe nguyên thủy.

– Xe cơ giới sau cải tạo là xe tự đổ, xe xi téc, xe tải phải có thông số kỹ thuật phù hợp quy định tại Thông tư số 42/2014/TT-BGTVT.

– Không sử dụng các hệ thống, tổng thành đã qua sử dụng trong cải tạo xe cơ giới, trừ thiết bị chuyên dùng, động cơ (trường hợp sử dụng lại động cơ của xe cơ giới đã qua sử dụng phải đảm bảo xe được lấy động cơ để sử dụng có thời gian sử dụng tính từ năm sản xuất không quá 15 năm, kể cả trường hợp thay thế động cơ cùng kiểu loại). Động cơ thay thế có công suất lớn nhất nằm trong khoảng từ 90% đến 120% công suất lớn nhất của động cơ của xe nguyên thủy.

– Cần cẩu, xi téc chở hàng nguy hiểm, xi téc chở khí nén, khí hóa lỏng khi lắp mới lên xe cơ giới cải tạo phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, chứng nhận về tính năng, chất lượng, an toàn kỹ thuật…

Thông tư này thay thế cho Thông tư 29/2012/TT-BGTVT.

Trước đó, ngày 31/12/2014, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ký ban hành Thông tư số 85/2014/TT-BGTVT ban hành Quy định về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Thông tư 85/2014/TT-BGTVT có nhiều đổi mới so với các quy định trước đây về công tác cải tạo xe cơ giới như: Cụ thể hóa các trường hợp không được phép cải tạo; miễn lập hồ sơ thiết kế cải tạo; nội dung, thành phần hồ sơ, trình tự thẩm định, nghiệm thu xe cơ giới cải tạo.

Điều 4 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT cụ thể hóa những trường hợp không được phép cải tạo đối với xe cơ giới. Trong đó bổ sung thêm nhiều trường hợp không có trong Thông tư 29/2012/TT-BGTVT như: “Không cải tạo thùng xe của xe tải nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp mới, chưa qua sử dụng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường lần đầu đến khi thẩm định thiết kế (trừ trường hợp cải tạo thành xe tập lái, sát hạch; cải tạo lắp đặt thêm mui phủ của xe tải thùng hở)”; Không cải tạo hệ thống treo, hệ thống lái, hệ thống phanh của xe cơ giới (trừ trường hợp lắp đặt bàn đạp phanh phụ trên xe tập lái, xe sát hạch và ngược lại; cải tạo để cung cấp nămg lượng và điều khiển hệ thống phanh của rơ moóc, sơmi rơmoóc; cải tạo đối với xe cơ giới tay lái nghịch được nhập khẩu); “Không cải tạo lắp đặt giường nằm loại hai tầng lên xe chở người.”; v.v…

Trường hợp sử dụng lại động cơ của xe cơ giới đã qua sử dụng để thay thế khi cải tạo xe cơ giới phải đảm bảo xe được lấy động cơ để sử dụng có thời gian sử dụng tính từ năm sản xuất không quá 15 năm, kể cả trường hợp thay thế động cơ cùng kiểu loại. Động cơ thay thế có công suất lớn nhất nằm trong khoảng từ 90% đến 120% công suất lớn nhất của động cơ của xe nguyên thủy.

Đối với xe cơ giới sau cải tạo là xe ôtô tải tự đổ, xe ôtô xi téc, xe ôtô tải phải có thông số kỹ thuật phù hợp theo quy định tại Thông tư số 42/2014/TT-BGTVT.

Các yêu cầu đối với thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe cơ giới và bản vẽ kỹ thuật trong nội dung hồ sơ thiết kế cải tạo xe cơ giới theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT.

Việc lắp thêm hoặc tháo bỏ nắp che khoang chở hàng, hành lý của xe ôtô PICKUP nhưng không làm thay đổi kích thước bao của xe được miễn lập hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo.

Một thay đổi cơ bản trong khâu nghiệm thu xe cơ giới sau cải tạo quy định tại Thông tư 85/2014/TT-BGTVT là “Đối với trường hợp cải tạo buồng lái, thân xe, khoang chở khách của xe chở người; cải tạo lắp mới thùng xe của xe tải thành xe tải thùng kín (có hai mặt của vách thùng xe được bọc kín), xe tải bảo ôn, xe tải đông lạnh thì cơ sở cải tạo phải thông báo đến cơ quan nghiệm thu trước phần kết cấu khung xương của thân xe, thùng xe theo thiết kế tại cơ sở cải tạo trước khi hoàn thiện”.

Việc quản lý Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế, nghiệm thu cải tạo và cấp Giấy chứng nhận chất lượng ATKT & BVMT xe cơ giới cải tạo được thực hiện bằng chương trình “Quản lý cải tạo xe cơ giới” qua Web. Chỉ những cán bộ, đăng kiểm viên đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam tập huấn nghiệp vụ về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định trong công tác cải tạo xe cơ giới mới được cấp quyền truy cập vào chương trình để thực hiện nhiệm vụ cải tạo xe cơ giới.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2015 và thay thế Thông tư số 29/2012/TT-BGTVT ngày 31/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải./.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *